Trước hết, Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới rối loạn tiền đình
Rối loạn tiền đình có 3 nguyên nhân chính:
- Rối loạn cơ quan tiền đình ngoại biên do các nguyên nhân: Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính, viêm thần kinh tiền đình, viêm tiền đình, bệnh Ménière, viêm mê nhĩ, rò ngoại dịch, u dây thần kinh 8, dị vật ống tai ngoài, viêm tai giữa cấp; Rối loạn chuyển hóa bao gồm: suy giáp, tiểu đường, tăng ure huyết…
- Nguyên nhân gây ra hội chứng tiền đình trung ương thường gặp nhất là migraine, nhiễm trùng não, xuất huyết não, nhồi máu não, chấn thương, u não, xơ cứng rải rác.
- Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây rối loạn tiền đình bao gồm:
- Tuổi tác: phần lớn những người ở độ tuổi từ 40 trở lên có nguy cơ mắc hội chứng rối loạn tiền đình cao hơn những người trẻ do suy giảm chức năng của 1 số cơ quan. Theo số liệu thống kê, cứ trung bình 100 người từ 40 tuổi trở lên thì có 35 người mắc bệnh lý tiền đình.
- Mất máu quá nhiều: những người bị mất máu do chấn thương, người mắc bệnh nào khó khiến cơ thể thường xuyên nôn ra máu, đi ngoài ra máu, phụ nữ sau sinh… là đối tượng có nguy cơ rối loạn tiền đình cao.
- Căng thẳng
- Dùng quá nhiều chất kích thích như rượu, bia…
Triệu chứng rối loạn tiền đình
Bệnh gồm 2 dạng với các biểu hiện đặc trưng khác nhau:
4.1. Rối loạn tiền đình ngoại biên
Thường gặp ở 90% – 95% bệnh nhân. Có nhiều nguyên nhân gây ra rối loạn tiền đình ngoại biên, biểu hiện lâm sàng đa dạng tùy thuộc theo nguyên nhân, với biểu hiện có thể là các cơn chóng mặt thoáng qua, chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn, xuất hiện khi thay đổi tư thế như lắc đầu, từ tư thế nằm chuyển sang ngồi. Bên cạnh đó, còn có thể xuất hiện tình trạng chóng mặt thật nặng và kéo dài, người bệnh không thể đi đứng hay thay đổi từ nằm sang ngồi được.
Nếu người bệnh bị rối loạn tiền đình ngoại biên nặng thì ngoài chóng mặt dữ dội, còn có các triệu chứng đi kèm như nôn ói nhiều và kéo dài, ù tai, giảm thính lực, nặng đầu, khó tập trung, rối loạn vận mạch khiến da tái xanh, giảm nhịp tim, vã mồ hôi, nghiêm trọng hơn là té ngã gây chấn thương do không kiểm soát được thăng bằng.
4.2. Rối loạn tiền đình trung ương
Thường gặp với những biểu hiện của tình trạng tổn thương hệ thống tiền đình của hệ thần kinh trung ương, người bệnh đi đứng khó khăn, khi thay đổi tư thế bị choáng váng, chóng mặt, thỉnh thoảng kèm theo nôn ói. Tình trạng này là do có sự tổn thương nhân tiền đình, tổn thương đường liên hệ của các nhân dây tiền đình ở thân não, tiểu não mà nguyên nhân có thể là do tai biến mạch máu não, bệnh lý viêm, u não…
2 bước Diện Chẩn xử lý rối loạn tiền đình, chóng mặt đơn giản (dành cho mọi người):
- Xử lý trường hợp chóng mặt, say tàu xe cấp tính:
- Gạch mặt theo video: Kỹ Thuật Gạch Mặt – Diện Chẩn Bùi Quốc Châu | G.V Huỳnh Tâm Bình hướng dẫn (youtube.com)
- Gạch vùng số 6 (trong kỹ thuật sáu vùng phản chiếu hệ Bạch Huyết) 200 vòng mỗi bên.Quý vị có thể tìm hiểu các vùng phản chiếu hệ bạch huyết từ Thầy Huỳnh Tâm Bình: 6 Vùng Phản Chiếu Hệ Bạch Huyết – Diện Chẩn Bùi Quốc Châu | G.V Huỳnh Tâm Bình hướng dẫn (youtube.com) hoăc bài viết: 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết Diện Chẩn – Diện Chẩn (dienchanvietmassage.com).
- Cào đầu 100–200 cái, thực hiện 1–3 lần/ngày.
- Tác động hằng ngày:
- Gạch/chà sáu vùng phản chiếu hệ Bạch Huyết: 1–3 lần/ngày. Riêng vùng số 6 (quanh vành tai) khoanh 100 vòng. (Đặc biệt tốt với người say xe).
- Xoay cổ tay 3 lần/ngày.
- Chà miệng, trán, chà gáy, cào đầu, chà viên tai, vò tai, nút lỗ tai (động tác số 4, 6, 7, 9, 10, 11 trong bài tập xoa mặt): Làm 1–3 lần/ngày.
- Gạch các vùng đánh dấu trên [hình 2.47a], khoảng 30–60 giây mỗi vùng , thực hiện 1–3 lần/ngày.

Lưu ý: Nếu có thêm biểu hiện lạnh người, lạnh bàn tay, bàn chân thì nên sấy nóng bụng dưới và thắt lưng.
Cách xử lý chuyên sâu (dành cho người đã sử dụng thành thạo các kỹ thuật Diện Chẩn Bùi Quốc Châu):
- Cào đầu bằng cây lược tiên, 50–100 cái/lần, 1–3 lần/ngày.
- Gõ búa trường thọ hoặc búa mai hoa vào các vùng trên [hình 2.47a], thực hiện 1–2 lần/ngày.
- Day ấn bộ huyệt và có thể dán cao Salonpas nóng (nếu thuận tiện), theo thứ tự: 126, 300, 103, 124, 34, 65, 63, 16, 57, 0, 19, 127, 26 theo [hình 2.47b]. Thực hiện 1–2 lần/ngày.

Chế độ ăn uống sinh hoạt phù hợp:
- Hạn chế thức khuya.
- Hạn chế các chất kích thích.